Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Mẫu vật nghiên cứu là các đại diện của chi Uncaria Schreb. ở Việt Nam bao gồm các mẫu tiêu bản thực vật đang lưu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật của Viện Sinh học nhiệt đới (VNM), Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật (HN), Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội (HNU), Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), Viện Điều tra Quy hoạch rừng (FIPI). Và các đại diện của chi Uncaria Schreb. ở các nước lân cận trong vùng nhiệt đới Đông Nam Á (Indonexia, Malaysia, Singapore) hiện đang lưu trữ tại Phòng tiêu bản của Vườn Thực vật Singapore (SING)
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh hình thái để phân loại. Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong nghiên cứu phân loại thực vật từ trước đến nay.
Kết quả nghiên cứu
UNCARIA Schreb. – CÂU ĐẰNG
Schreb. 1789. Gen. Pl. I:125; Roxb. 1824. Fl. Ind. ed. I:124; G. Don. 1834. Gen. Hist. 3:469; ; Benth. & Hook. f. 1873. Gen. Pl. 2: 31; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 73; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.- C. 3: 44; Ridsd. 1978. Blumea. 24: 68; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3:132; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 348.
Bụi trườn hoặc leo thân gỗ, cành non vuông, nhẵn hoặc có lông mịn, thân thường có móc câu. Lá đơn, mọc đối; có tuyến tồn tại ở nách giữa gân chính với gân bên; lá kèm nguyên hoặc có răng cưa, chẻ nông đến chẻ sâu, mảnh khảnh, đôi khi như lá với những lông dính ở gốc hoặc bao mặt ngoài. Hoa đầu trên đỉnh của các nhánh bên, thường đơn độc, hiếm khi chia nhánh kép. Hoa mẫu 5, gần như không cuống hoặc cuống ngắn, và lá bắc hoa tồn tại hoặc vắng; cuống hoa có lông thưa hoặc dày; lá bắc hoa hình dải hay hình thìa. Đế hoa nhẵn hoặc nhiều lông. Ống đài ngắn, nhẵn hoặc nhiều lông; thùy đài hình tam giác, tam giác hẹp, ellip, hoặc hình bầu dục đến trứng thuôn, nhẵn hoặc nhiều lông. Tràng hình phễu, bên ngoài nhẵn hoặc nhiều lông; thùy tràng hình trứng thuôn hoặc ellip, xếp lợp, bên ngoài nhẵn hoặc lông mịn đến nhiều lông, bên trong nhẵn hoặc có lông mịn. Bộ nhị đính gần họng tràng, thò ra; chỉ nhị ngắn, nhẵn. Bầu hạ, 2 ô; lá noãn đính ở vị trí 1/3 chiều dài của vách ngăn. Vòi nhụy thò ra; núm nhụy hình cầu hoặc hình chùy thon, có nhú ở đỉnh. Quả con có vỏ ngoài quả dầy, quả nang, nứt dọc; vỏ trong dầy, dai như sừng và chẻ ngăn. Hạt nhỏ, nhiều, có cánh hai bên, một bên cánh chẻ sâu.
Typus: Uncaria guianensis Schreb.
Ở Việt Nam, chi này có 11 loài.
Khóa định loại các loài thuộc chi Uncaria ở Việt Nam
1A. Lá hình trứng rộng đến tròn, lá dầy; cuống hoa dài 25-30 mm; đường kính hoa
đầu dọc theo đài 30-32 mm, dọc theo tràng hoa 75-80 mm; ống tràng 18-20 mm;
vòi nhụy dài 20-25 mm từ miệng ống tràng .................................... 1.U. cordata
1B. Lá hình dạng khác, lá mỏng; cuống hoa ngắn; đường kính hoa đầu nhỏ hơn;
ống tràng ngắn hơn và vòi nhụy thò ra ngắn.
2A. Mặt dưới phiến lá có lông
3A. Mặt trên phiến lá nhẵn; không có tuyến; ống tràng dài hơn
12 mm; có lông dài ở họng tràng và gốc thùy tràng; đầu nhụy
có lông mịn..................................................... 2.U. macrophylla
3B. Mặt trên phiến lá có lông; có tuyến dọc theo trục dọc của gân;
ống tràng ngắn hơn 12 mm; họng tràng, gốc thùy tràng và đầu
nhụy nhẵn
4A. Gân thứ cấp mặt trên lá nhẵn và bằng phẳng; lá kèm xẻ sâu
đến tận gốc; đường kính hoa đầu dọc theo đài dài đến 6 mm,
dọc theo tràng dài đến 18 mm ..................... 3. U. homomalla
4B. Gân thứ cấp mặt trên lá có lông ngắn và lõm; lá kèm xẻ sâu
đến ¾ chiều dài; đường kính hoa đầu dọc theo đài dài hơn 6 mm,
dọc theo tràng dài hơn 18 mm
5A. Cuống lá nhẵn; hệ gân tam cấp mặt dưới lá phát triển;
mặt trong lá kèm nhẵn, mặt ngoài có lông thưa ............
................................................................... 4.U. hirsuta
5B. Cuống lá có lông dầy; hệ gân tam cấp mặt dưới lá không
phát triển; lá kèm có lông dày đặc trên cả hai mặt ...............
...................................................................... 5.U. scandens
2B. Mặt dưới phiến lá nhẵn
6A. Có tuyến nhẵn trong nách gân thứ cấp và tam cấp; có cuống hoa
7A. Cuống hoa có lông thưa; đài nhiều lông; đường kính hoa đầu dọc
theo đài 5-7 mm, dọc theo tràng 15-17 mm ................... 6.U. acida
7B. Cuống hoa nhẵn; đài hầu như không có lông; đường kính
hoa đầu dọc theo đài 10-15 mm, dọc theo tràng 35-40 mm............
................................................................................... 7.U. sinensis
6B. Tuyến có lông trong nách gân thứ cấp và tam cấp; không có cuống hoa
8A. Thân có lông; lá kèm xẻ đến gốc; cụm hoa chia nhánh mang các
hoa đầu, thông thường chia làm 3 nhánh............. 8.U. sessilifructus
8B. Thân nhẵn; lá kèm xẻ 1/3 đến ¾ chiều dài; cụm hoa không chia nhánh
9A. Lá kèm xẻ đến 1/3 chiều dài; có 5 đôi gân thứ cấp; đường
kính quả lớn hơn 20 mm; chiều dài ống tràng lớn hơn 8 mm......
....................................................................... 9.U lancifolia
9B. Lá kèm xẻ từ 1/3 đến ¾ chiều dài; có ít hơn 5 đôi gân thứ cấp;
đường kính quả dưới 20 mm; chiều dài ống tràng nhỏ hơn 8 mm
10A. Lá kèm có lông dày trên cả hai mặt; mặt trong thùy
tràng nhẵn .......................................... 10.U. laevigata
10B. Lá kèm nhẵn; mặt trong thùy tràng có lông mịn ....
.................................................... 11.U. rhynchophylla
1. Uncaria cordata (Lour.) Merr. - Câu đằng lá hình tim
Merr. 1917. Interpr. Rumph. Herb. Amboin. 479; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3:44; Back. & Bakh.f. 1965. Fl. Java. 2: 300; Ridsd. 1978. Blumea. 24: 74; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3:132; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 151
- Restiaria cordata Lour.1790. Fl. Cochin. 639.
Loc.class.:
Type: Loureiro s.n. (BM).
Sinh thái và sinh học: Mọc ven rừng thứ sinh, dựa suối. Ra hoa và quả tháng 10-12
Phân bố: Nghệ An (Tương Dương), Thừa Thiên Huế (Nam Đông), Quảng Nam, Gia Lai (Đăk Tô), , Bình Phước, Bình Dương (Thị Tính), Đồng Nai (Biên Hòa, Chứa Chan), Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở Burma, Thái Lan, Singapore, Malaixia, Lào, Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, P. K. Lộc 4100 (HNU). - THỪA THIÊN HUẾ, Thái - Thuận 533 (HNU). – QUẢNG NAM, LX-VN 2921 (HN). - GIA LAI, T. N. Ninh 101 (HN). – SINGAPORE, Ridley 1113 (SING); 8541 (SING); 201 (SING); 2832b (SING); T. & P. 3215 (SING); Z. Teruya 2314 (SING) – MALAIXIA, J.S Goodenough 2852 (SING); Wallich 6106 (SING), I.H. Burkill 4094 (SING).
2. Uncaria macrophylla Wall. – Câu đằng lá lớn
Wall. in Roxb. 1824. Fl. Ind. ed. 1(2): 132; G. Don, 1834. Gen. Hist. 3: 470; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 84; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3: 46; Craib, 1932. Fl. Siam. En. 2: 18; Ridsd. 1978. Blumea, 24: 78; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 140; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 152; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 351.
Loc.class.: North India Type: Wallich 6107 (K).
Sinh học và sinh thái: Cây mọc rải rác ven rừng. Ra hoa tháng 4-6, ra quả tháng 10-11
Phân bố: Sơn La (Mộc Châu), Hòa Bình (Yên Thủy), Lào Cai, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Bắc Kan (Chợ Mới, Chợ Đồn), Tuyên Quang (Na Hang), Phú Thọ (Xuân Sơn), Ninh Bình, Thanh Hóa (Bá Thước), Quảng Trị (Bến Trạm), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Dakto, Sa Thầy), Gia Lai (K Bang). Còn có ở Ấn Độ, Butan, Bănglađét, Thái Lan, Lào, Campuchia.
Giá trị sử dụng: Hoa và lá dùng thay Trà. Móc câu dùng làm thuốc trấn kinh, chữa đau đầu, hoa mắt, trẻ em kinh giật, nổi ban, lên sởi, huyết áp cao (TĐCT: 200)
Mẫu nghiên cứu: SƠN LA, V. X. Phuong 7066 (HN); Long 106 (HNF); Truong TB 0264 (VNMN); T. N. Ninh 3367 (HN); – HÒA BÌNH, T. N. Ninh 399 (HN). - BẮC KAN, T. N. Ninh 9742 (HN). - TUYÊN QUANG, TV 133 (VNMN); V. X. Phuong 648 (HN); 6930 (HN); VN (648). - LẠNG SƠN, P. K. Lộc 1327 (HNU). – NINH BÌNH, Flora Vietnamica 718 (HN); 5604 (HN). – THANH HÓA, V. X. Phương 5907 (HN). - QUẢNG TRỊ, VN 14551 (HN); VN 1223 (HN). - THỪA THIÊN HUẾ, Đ. H. Phúc 201 (HN). - KON TUM, N.H. Hiến 648 (HN). – GIA LAI, V. X. Phương 1413 (HN); LX-VN 4292 (HN).
3. Uncaria homomalla Miq. – Câu đằng Bắc
Miq. 1857. Fl. Ned. Ind. 2: 343; O. K. 1891. Rev. Gen. Pl. 1: 301; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 90; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3: 50; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 95; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3:139; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 151; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 350.
- U. tonkinensis Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 89, pl.2, fig 19, 20; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3: 52
Loc.class.: N.E.India, Jyntea Hills. Typus: Teysman 1054 (BO, U)
Sinh thái và sinh học: Mọc rải rác ven rừng. Ra hoa và quả tháng 1-5.
Phân bố: Cao Bằng (Bảo Lạc, Thạch An), Bắc Kan (Phổ Thông), Lào Cai, Lạng Sơn (Hữu Lũng; Chi Lăng), Hòa Bình (Mai Châu), Tuyên Quang (Na Hang), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình, Quảng Trị (Bến Trạm), Thừa Thiên Huế, Ninh Thuận (Phan Rang). Còn có ở Ấn Độ, Bănglađét, Thái Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Malaixia, Inđônêxia (Sumatra).
Giá trị sử dụng: Dây có tác dụng lọc máu; móc và cành dùng chữa nhức đầu, chóng mặt, ù tai, huyết áp cao, trẻ em sốt cao, lên kinh giật, lên sởi, sưng khớp, móc còn dùng chữa bệnh sa dạ con. Rễ dùng chữa tê thấp, ho ra máu (TĐCT: 198).
Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, N. Q. Bình VN 822 (HN); CBL 1448 (HN). - BẮC KAN, HAL 163 (HN); Poilane 33401 (VNM); Eberhardt 4559 (VNM). - LẠNG SƠN, P. K. Lộc 1856 (HNU); N 35 (HNF); Hoàng Vụ 1980 (HNU); N. Đ. Khôi 1776 (HN). - HÒA BÌNH, Petelot 1979 (HNU). – TUYÊN QUANG, Nguyễn Kim Đào 14294 (HN); Nguyễn Hữu Hiến 650 (HN). - PHÚ THỌ, V. X. Phương 3677 (HN); 6227 (HN), Flora Vietnamica 4002 & 2560 (HN); Đ. V. Trường VNMN_SU 190 (VNMN). – VĨNH PHÚC, VN 006 (HN). – NINH BÌNH, VN 8623 (HN); 8630 (HN). - QUẢNG TRỊ, Poilane 1039 (VNM). – THỪA THIÊN HUẾ, Nguyễn Lợi Sanh 2777 (HN). - NINH THUẬN, Poilane 9994 (VNM). - QUẢNG TRỊ, Poilane 1039 (VNM). – THỪA THIÊN HUẾ, Nguyễn Lợi Sanh 2777 (HN). - MALAIXIA, Ridley 15019 (SING); 58 (SING). – INĐÔNÊXIA, M.R. Henserson 29183 (SING).
4. Uncaria hirsuta Havil. – Câu đằng lông
Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 88; Chung, Mem. 1924. Sci. Soc. China 1: 235; Li, Woody, 1963. Fl. Taiwan 878; Ridsd. 1978. Blumea, 24: 94; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 151; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 349.
Loc.class.: China, Lautao Island.
Typus: Tutcher ex Ford 615 (K).
Sinh thái và sinh học: Mọc ven rừng. Ra hoa háng 4-5 và quả tháng 6-7
Phân bố: Lạng Sơn (Hữu Lũng, Chi Lăng), Hà Giang (Yên Minh), Kon Tum (Đác Lây, Ngọc Linh). Còn có ở Đài Loan, Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Phúc Kiến).
Mẫu nghiên cứu: LẠNG SƠN, V. X. Phương 3677 (HN); 4766 (HN). – HÀ GIANG , CBL 2008 (HN); P 4766 (HN). - KON TUM, Flora Vietnamica 4002 & 2560 (HN). - ĐÀI LOAN, K. Odashima 17849 (SING). – TRUNG QUỐC, S.K. Lau 842 (SING).
5. Uncaria scandens (Smith) Hutch. – Câu đằng leo
Hutch. in Sarg. 1916. Pl. Wils. 3: II; Chung, Mem. 1924. Sci. Soc. China I: 235; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 94; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3:140; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 152; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 352.
- U. pilosa Roxb., [Hart. Beng. (1814) 86, nom. nud.] 1824. Fl. Ind. ed. 1, 2: 130; Roxb. 1832. Fl. Ind. ed. 2, 1: 520; G. Don. 1834. Gen. Hist. 3: 470; Hook. f. 1880. Fl. Brit. Ind. 3: 32; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 88; Pitard, 1923. Fl. Gen. I.-C. 3: 47.
Loc.class.: China. Type: Buchanan s.n. (Herb. Smith 317/4, LINN).
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ven rừng. Ra hoa tháng 2-3 và quả vào tháng 4-6
Phân bố: Hòa Bình (Đà Bắc), Phú Thọ (Xuân Sơn), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Thường Xuân), Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Ngọc Linh, Đăck Lây). Còn có ở Ấn Độ, Nê pal, Bhutan, Thái Lan, Lào, Trung Quốc.
Giá trị sử dụng: Móc câu dùng trị sốt cao ở trẻ em, ngất lịm, co giật, khóc về đêm, huyết áp cao. Rễ dùng trị phong thấp, đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương (TĐCT: 199).
Mẫu nghiên cứu: HÒA BÌNH, HAL 274 (HN), T.N. Ninh 33 (HN). - VĨNH PHÚC, NT 917 (HNU). – NINH BÌNH, N. K. Đào 14239 (HN). – THANH HÓA, Đ. V. Trường VNMN_SU 69 (VNMN); Đ. V. Trường 0082 (VNMN). - THỪA THIÊN HUẾ, Trần Lợi Sanh 27 (HN). - KON TUM, N.T.Ban et al. VH 732 (HN); VH 244 (HN); VH 2224 (HN); VH 218 (HN); VH 8623 (HN); T. N. Ninh 33 (HN).
6. Uncaria acida (Hunt.) Roxb. – Câu đằng
Roxb. 1814. Hort. Beng. 86; Fl. Ind. 1824. ed. 1, 2: 129; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 79; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 80; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3(1): 166; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 139;
- Nauclea acida Hunt. 1808. Trans. Linn. Soc. 9: 223.
- Uncaria ovalifolia Roxb.1824. [Hort. Beng. (1814) 86, nom. nud.] Fl. Ind. ed. 1, 2: 128; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3: 49; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 151.
Loc.class.: Malay Peninsula, Sungei Keluan, Penang. Type: Hunter s.n., (Herb. Smith 317/3, LINN).
Sinh học và sinh thái: Mọc ven rừng thứ sinh, dựa suối. Ra hoa tháng 3-5
Phân bố: Thanh Hóa (Thường Xuân, Bá Thước), Lâm Đồng (Di Linh), Đồng Nai (Biên Hòa), Cà Mau. Còn có ở Malaixia, Inđônêxia (Sumatra, Java, Borneo), Philippin.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, N. H. Hiến VN 375 (HN); V. X. Phương 5626 (HN); Đ. V. Trường. VNMN_SU 67 (VNMN); VNMN_SU 14 (VNMN). - ĐỒNG NAI, Thorel 841 (VNM). – MALAIXIA, A. Kostermans 21636 (SING), Sanusi bin Tair 9202 (SING), J.A.R. Anderson 8522 (SING), P. Buwalda 7708 (SING), Hawill 15906 (SING). – INĐÔNÊXIA, Johns 9830 (SING) Gwee et al. 2007-466 (SING), Grwee 2007-272 (SING), John Carrick 1491 (SING), Z. Teruya 3092 (SING), Mohd.Shah & Kadim 295 (SING).
7. Uncaria sinensis (Oliv.) Havil. – Câu đằng Trung Quốc
Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 89; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 90; Phamh. 1993. Illustr. Fl. Vietn. 3(1): 169; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 141; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 153; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 352.
- Nauclea sinensis Oliv. in Hook, 1891. Icon. Pl. 20. t: 1956.
- Uncaria membranifolia F. C. How, 1946. Sunyatsenia 6: 254, f. 30.
Loc.class.: China, Ichang. Typus: Henry, 4501A (K)
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa, ở độ cao khoảng 1500 m. Ra hoa và quả
Phân bố: Lào Cai (Sapa). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam)
Giá trị sử dụng: Móc câu dùng làm thuốc an thần (TĐCT: 200)
Mẫu nghiên cứu: Loài này được Trần Ngọc Ninh (2005) ghi nhận có ở Việt Nam. Nhưng cho đến nay, chúng tôi chưa thu lại được mẫu tiêu bản của loài này ở Việt Nam.
8. Uncaria sessilifructus Roxb.
Roxb. 1824. Fl. Ind. ed. 1, 2: 128; Fl. Ind.1832. ed. 2, 1: 520; G. Don, 1834. Gen. Hist. 3: 471; Hook. f. 1880. Fl. Brit. Ind. 3; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 91; Pitard, Fl. Gen. I.-C. 3 (1922) 48; Chung, 1924. Mem. Sci. Soc. China 1: 235; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 91; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 141; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 152; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 352.
Loc.class.: India. Typus: Wallich 6109 (K).
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa. Ra hoa tháng 4-6, quả tháng 10-12
Phân bố: Cao Bằng (Thạch An), Bắc Kan, Thái Nguyên, Lào Cai (Bắc Hà), Tuyên Quang, Sơn La (Xuân Nha), Hòa Bình (Chợ Bờ), Lạng Sơn (Mẫu Sơn, Tràng Định), Bắc Giang, Hải Phòng (Cát Bà), Hà Nội (Mê Linh), Tây Ninh. Còn có ở Ấn Độ, NêPan, Bănglađét, Trung Quốc, Lào.
Giá trị sử dụng: Vỏ rất đắng, dùng để ăn trầu; móc câu dùng làm thuốc trị sốt cao, ngất lịm, co giật, khóc về đêm ở trẻ em và điều trị huyết áp cao ở người lớn (TĐCT: 200).
Mẫu nghiên cứu: CAO BẰNG, CBL 820 (HN). – LÀO CAI, Khôi - Hiến - Đỏ 404 (HN). – SƠN LA, V. X. Phương 7067 (HN). - LẠNG SƠN, Đ. V. Trường VMN_B0000759 (VNMN); Đ. V. Trường 196 (VNMN). - BẮC GIANG, Petelot 6774 (VNM); 2699 (VNM), 1948 (HNU). - HẢI PHÒNG, N. H. Hiến 840 (HN); LX-VN 3202 (HN); LX-VN 3717 (HN). - HÀ NỘI, V. X. Phương 7744 (HN). – TRUNG QUỐC, W. T. Tsang 20572 (SING), H. D. Wong 7450 (SING), F. C. How 72161 (SING).
9. Uncaria lancifolia Hutch. – Câu đằng lá thon
Hutch. in Sarg. 1916. Pl. Wils. 3: 407; Chung, 1924. Mem. Sci. Soc. China 1: 235; How, 1946. Sunyatsenia 6: 252; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 89; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 140; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 152; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 350.
Loc.class.: China, Yunnan. Typus: Henry 11389 (K).
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thưa, ở độ cao khoảng 1400m.
Phân bố: Lào Cai (Sapa). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam)
Công dụng: móc câu dùng làm thuốc trị sốt cao, ngất lịm, co giật, khóc về đêm ở trẻ em và điều trị huyết áp cao ở người lớn; rễ dùng trị phong thấp, đau nhức xương, đòn ngã tổn thương (TĐCT: 199).
Mẫu nghiên cứu: LÀO CAI, Petelot 8430 (P); Trại-Côi-Huyền 03 (HNPM). – YÊN BÁI, Đ. Đ. Bích 121D (HNPM).
10. Uncaria laevigata Wall. ex G. Don – Câu đằng nhẵn
Wall. ex G. Don, 1834. Gen. Hist. 3: 470; Hook. f. 1880. Fl. Brit. Ind. 3: 30; Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 90; Pitard, 1922. Fl. Gen. I.-C. 3: 49; Craib, 1932. Fl. Siam. En. 2: 17; How, 1946. Sunyatsenia 6: 252; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 92; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 139; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 151; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 350.
Loc.class.:
Typus: Wallich 6111 (K).
Sinh thái và sinh học: Mọc rải rác ven rừng. Ra hoa và quả tháng 4-6
Phân bố: Hà Giang (Bắc Quang), Thái Nguyên, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa (Thường Xuân). Còn có ở Ấn Độ, Bănglađét, Thái Lan, Lào, Trung Quốc
Công dụng: Cành và móc câu dùng làm thuốc trị sốt cao, ngất lịm, co giật, khóc về đêm ở trẻ em và điều trị huyết áp cao, phong nhiệt, đòn ngã tổn thương, đau đầu ở người lớn (TĐCT: 199)
Mẫu nghiên cứu: HÀ GIANG, N. Q. Bình 1074 (HN). - THANH HÓA, Đ. V. Trường VNMN_SU 14 (VNMN); VNMN_SU 10 (VNMN).
11. Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Havil. – Câu đằng lá mỏ
Miq. ex Havil. 1897. J. Linn. Soc. Bot. 33: 89; Chung, 1924. Mem. Sci. Soc. China 1: 235; ; How, 1946. Sunyatsenia 6: 255; Ohwi, 1965. Fl. Japan, 823, f. 16; Ridsdale, 1978. Blumea. 24: 93; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 141; Checkl. Pl. Sp. Vietnam. 3: 152; Fl. Chin. Edit. Commit. 2011. Fl. Chin. 19: 351.
- Nauclea rhynchophylla Miq. 1868. Ann. Mus. Bot. Lugd. Bat. 3: 108
- U. rhynchophylloides How, 1946. Sunyatsenia 6: 257. – Type: Wang 37042 (TI)
Loc.class.: Japan.
Typus: Siebold & Burger s.n. (U).
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng, ven rừng thứ sinh, vùng núi cao. Ra hoa tháng 5-7, ra quả tháng 9-10
Phân bố: Lào Cai, Lạng Sơn (Mẫu Sơn, Tràng Định), Kon Tum (Sa Thầy). Còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị sử dụng: Làm thuốc hạ huyết áp, có tác dụng tăng hưng phấn, tăng hô hấp. Thường dùng làm thuốc trấn kinh, chữa trẻ em kinh giật, chân tay co quắp, nổi ban, lên sởi (TĐCT: 198).
Mẫu nghiên cứu: LẠNG SƠN, L. Đ. Cư 196 (VNMN). – KON TUM, V. X. Phương 1413 (HN). – TRUNG QUỐC, W. T. Tsang 20572 (SING); H. D. Wong 7450 (SING), F. C. How 72161 (SING).
Kết luận
Trên cơ sở phân tích và nghiên cứu, so sánh bộ mẫu của chi Uncaria (Rubiaceae) ở Việt Nam trong nghiên cứu này bước đầu chúng tôi ghi nhận sự có mặt của 11 loài (U. sessilifructus Roxb., U. lancifolia Hutch., U. rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Hav., U. scandens (Smith) Hutch., U. homomalla Miq., U. laevigata Wall., U. macrophylla Wall., U. hirsuta Hav., U. acida (Hunt.) Roxb., U. cordata (Lour.) Merr., U. sinensis Hav.)
Loài U. sinensis Hav. và U. lanosa f. ferrea Ridsd cho đến nay vẫn chưa thu được mẫu vật ở Việt Nam, do đó cần có những nghiên cứu tiếp theo để khẳng định sự tồn tại của loài này tại Việt Nam, loài U. ovalifolia Wall. là synonym của U. acida (Hunt.) Roxb.
Tài liệu tham khảo
Chen Tao, 2003: “Rubiaceae”. Flora of China, (Draft.)
Haviland, GD., 1897: A revision of of the tribe Naucleeae (Rubiaceae). The Journal of The Linnean Society, (XXXIII): 73-92. London.
Phạm Hoàng Hộ, 2000: An illustrated Flora of Vietnam, 3: 139-141. Nxb.Trẻ, Tp.HCM.
Pitard in Lecomte., 1923 : Flore Générale de L’INDO-CHINE, 3: 44-53. Paris.
Ridsdale, CE., 1978. A revision of Mitragyna and Uncaria (Rubiaceae). Blumea, 24: 68-100
Trần Ngọc Ninh (Nguyễn Tiến Bân chủ biên), 2005: “Rubiaceae”. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 3: 151-153. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội
Đỗ Văn Trường
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
(Báo cáo khao học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
- Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội 21/10/2011)