Cần phối hợp chặt chẽ và kịp thời với y học hiện đại (Tây y) theo dõi sát sao diễn biến của bệnh, luôn theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, huyết áp và các biểu hiện khác. Cần giữ yên tĩnh, tránh ánh sáng chói, tiếng ồn va đập mạnh, chú ý giữ sạch sẽ mặt mũi, tai và da dẻ, ngăn chặn phát sinh mụn nhọt (ghi chú, hình bên là Kim ngân).
Viêm não B là một bệnh trong ôn bệnh của y học cổ truyền (còn gọi là thử ôn, thử kinh, thử huyết) do thử ôn (nắng nóng) xâm nhập từ biểu vào lý, đốt ở phần khí và doanh huyết; nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm sinh đàm nếu xuất hiện các chứng sốt cao co giật, mê sảng, đàm làm tắc các khiếu gây hôn mê, chứng nội bế, ngoại thoát (trụy tim mạch).
Phân loại triệu chứng theo các giai đoạn của bệnh
Bệnh biến chuyển theo các giai đoạn: Vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa có biến chứng), doanh huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch) và thương âm, thấp trở ở kinh lạc (hồi phục và di chứng).
Thử ôn thuộc nhiệt nhưng hay kết hợp với thấp nên phải chú ý các trường hợp hoặc thiên về nhiệt hoặc thiên về thấp để chữa cho thích đáng.
Bệnh qua phần vệ rất nhanh rồi chuyển sang phần khí, vì vậy trên lâm sàng hay chia thể vệ khí là một; rồi đến phần doanh và huyết, đến giai đoạn cuối của bệnh có thể thương âm (do tân dịch giảm) và thể đàm thấp gây ứ trệ ở kinh lạc (di chứng thần kinh ở ngoại biên và trung ương).
Thể vệ, khí
(giai đoạn khởi phát và toàn phát chưa có biến chứng).
Triệu chứng: Sốt, hơi sợ lạnh, có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, đau đầu, phiền táo lơ mơ, gáy hơi cứng, tinh thần tỉnh táo, có thể co giật, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng.
Bài 1: Hạt muồng sống 16g, thạch cao 40g, chi tử 10g, cát căn 10g, ngân hoa 16g, cỏ nhọ nồi 10g, cam thảo nam 10g, sinh địa 10g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Ngân kiều thang gia giảm: Kim ngân hoa 16g, thạch cao 40g, liên kiều 12g, bạc hà 8g, lô căn 16g, hoàng cầm 12g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu thấp ôn nặng: rêu lưỡi dày trắng, buồn nôn có thể thêm: hoắc hương 12g, bội lan 8g, hậu phác 6g.
Thể doanh huyết
(giai đoạn toàn phát có biến chứng mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch).
Triệu chứng: Sốt cao, nhức đầu, cổ gáy cứng, miệng khát, co giật, hôn mê, chất lưỡi đỏ, nhịp thở thất thường, mạch sắc đại.
Bài 1: Thạch cao 40g, cam thảo đất 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, kim ngân 16g, hoàng đằng 12g. Nếu táo bón thêm chút chít 20g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Thạch cao 40g, kim ngân 16g, tri mẫu 16g, hoàng liên 12g, cam thảo 4g, sinh địa 16g, liên kiều 12g, huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu co giật nhiều thêm: thạch quyết minh 40g, địa long 16g, câu đằng 20g. Nếu hôn mê, đờm nhiều thêm: trúc lịch 30g, an cung ngưu hoàng hoàn 1 viên.
Giai đoạn phục hồi và di chứng
Một số bệnh nhân sau khi sốt lui, hồi phục dần dần; một số bệnh nhân do hiện tượng sốt kéo dài lâu ngày gây mất tân dịch (âm hư); một số bệnh nhân có di chứng thần kinh, tinh thần.
Thể âm hư do sốt kéo dài gây tổn thương tân dịch
Triệu chứng: Triều nhiệt, sáng nhiệt độ bình thường, chiều hơi sốt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, phiền táo, mạch tế sác.
Bài thuốc: Sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, a giao 10g, sa sâm 12g, kỷ tử 8g. Nếu phiền táo nhiều thêm trúc lịch 30g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu âm hư nhiều, tay chân co giật, run, chất lưỡi đỏ khô, thêm: quy bản 12g, miết giáp 12g, mẫu lệ 12g.
Thể di chứng: do bệnh làm tổn thương đến tạng phủ, khí huyết, kinh mạch phải sử dụng kết hợp các phương pháp xoa bóp, châm cứu và thuốc để chữa.
Di chứng thần kinh ngoại biên: chân tay co quắp, run tay chân... do ứ trở ở kinh lạc, cân mạch không được nuôi dưỡng, dùng các vị thuốc sau: mộc qua 8g, bạch thược 12g, đan sâm 8g, địa long 6g. Sắc uống.