Capsicum anomale Franch. & Sav. là một loài thuộc họ Cà Solanaceae phân bố khá rộng ở châu Á (Nhật Bản, Hàn quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Philíppin và Inđônêxia). Trong khi có rất nhiều đặc điểm chung với các loài khác của chi Capsicum thì nó cũng có một số sai khác rõ rệt nên ngay từ cuối thể kỷ 19 Wettstein (1891) đã xếp nó vào một tông riêng chỉ có một loài, sect. Tubocapsicum Wettst. với đặc điểm phân biệt lúc đầu chỉ là “hoa hình chuông rộng”. Năm 1908 Makino nâng tông này lên thành chi, Tubocapsicum Makino chỉ có một loài, Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino. Trừ một số ít nhà thực vật học như Mabberley (1993) còn rất nhiều người khác (ví dụ: Anonymous, 1979; D’Arcy et al., 1998, 2001; Kuang & Lu, 1978; Nguyễn Tiến Bân, 1997; Phạm Hoàng Hộ, 1993; Zhang, 1999; Zhang et al., 1994) đều thống nhất với quan điểm của Makino nêu ở trên. Gần đây D’Arcy và các đồng tác giả (2001) đã nghiên cứu thêm nhiều đặc điểm của Tubocapsicum anomalum (cây sống và các mẫu vật khô như hình thái sinh trưởng, mô học các cơ quan sinh dưỡng, lỗ khí, cấu trúc hoa, hệ gân, cấu trúc quả, hạt và hạt phấn), và các kết quả thu được đã xác nhận tính hợp lý của việc thành lập chi Tubocapsicum độc lập này. Tubocapsicum phân biệt với Capsicum chủ yếu ở hoa màu vàng tươi (không phải màu trắng), quả mọng hình cầu (không phải quả nạc khô có hình dạng khác nhau) và bao phấn màu vàng nhạt (không phải màu tía). Tubocapsicum cũng có một số đặc điểm gần với Lycium L., nhưng ở Lycium L. tràng có màu trắng hay xanh da trời, cây dạng bụi và có gai và lá thường hẹp hơn 2 cm (D’Arcy et al., 1998, 2001; Kuang & Lu, 1978; Zhang, 1999; Zhang et al., 1994).
Chi Tubocapsicum và loài T. anomalum (= C. anomalum) trước đây chưa gặp ở Việt Nam (Bonati, 1914; Kuang & Lu, 1978; Zhang et al., 1994; D'Arcy & Peng, 1998; Zhang, 1999), mặc dầu Phạm Hoàng Hộ (1993) có ghi tên này trong công trình của mình nhưng không chỉ rõ có ở Việt Nam hay không. Nguyễn Tiến Bân (1997) là người đầu tiên và duy nhất cho đến nay ghi nhận chúng có ở Việt Nam, nhưng qua tài liệu đó chúng ta không biết được sự phân bố một cách cụ thể. Trong bài báo này chúng tôi muốn cung cấp thêm một số dẫn liệu về chi và loài thực vật còn rất ít được biết đến này dựa trên kết quả nghiên cứu một số dẫn liệu và mẫu vật thu thập được trong một số đợt nghiên cứu thực địa gần đây.
Tubocapsicum (Wettst.) Makino, Bot. Mag. (Tokyo) 22: 18. 1908; Kuang & A.M. Lu, in Kuang & A.M. Lu (eds.). Fl. Reipubl. Popularis Sin. 67 (1): 64. 1978; Anonymous, in Fl. Yunn. 2: 561. 1979; Zhang et al., in Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China 17: 313. 1994; Zhang, in L.K. Fu & T. Hong (eds.). Higher Pl. China 9: 220. 1999; D'Arcy & C.I. Peng, in T.C. Huang (ed.). Fl. Taiw. ed. 2, 4: 580. 1998; D'Arcy et al., Bot. Bull. Acad. Sin. 42: 67-84. 2001.- Capsicum sect. Tubocapsicum Wettst., in Engl. & Prantl, Nat. Pflanzenfam. 4(3b): 21. 1895.- Ớt hoa vàng.
Cỏ nhiều năm sống ngắn, có lông đơn nhỏ, sau trở nên nhẵn dần. Lá mọc cách hay gần đối và to nhỏ không đều, có cuống; phiến lá đơn, gần nguyên. Cụm hoa gồm các hoa đơn độc hay nhóm vài hoa trên cành rất ngắn ở nách lá. Hoa đối xứng toả tròn, mẫu 5; cuống mảnh. Đài hình chén ngắn, chóp gần cụt. Tràng màu vàng, hình chuông rộng, có thuỳ ở chóp, cuộn ra ngoài. Nhị đực đính ở phần trên cùng của ống tràng, có chỉ nhị đực dính với phần gốc của phiến, gốc xoè rộng, thót dần thành cổ mảnh ngay dưới chỗ đính vào bao phấn; bao phấn màu vàng, hình trứng, đính lưng, gốc hình tim, mở bởi khe dọc. Đĩa tuyến mật không thấy rõ. Bầu 2 ô; noãn nhiều. Núm nhị cái hình đầu. Quả có cuống, treo, hình cầu, mọng nước, khi chín màu đỏ. Hạt hình đĩa.
Chi gồm 1 loài, phân bố ở phần đông châu Á. Theo D'Arcy et al. (2001) còn có loài thứ hai, T. obtusum (Makino) Kitamura. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản và cho đến nay vẫn chưa biết được đầy đủ. Trước đây Makino (1908) chỉ cho taxôn này thuộc bậc thứ của loài Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino, var. obtusum Makino.
Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino, l.c.: 19; Kuang & A.M. Lu, l.c.: 64, fig. 17; Anonymous, l.c. : 561, fig. 158: 3; Zhang et al., l.c.: 314; T.L. Zhang, in Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China Illustrations 17: 380, fig. 380. 1998; Zhang, l.c.: 220; D'Arcy & C.I. Peng, l.c.: 580, pl. 264. 1998; D'Arcy et al., l.c.: 67.- Capsicum anomalum Franch. & Sav., Enum. Pl. Jap. 2: 452. 1878.- Tubocapsicum anomalum var. obtusum Makino, J. Jap. Bot. 3(2): 7. 1926; Zhang et al., l.c.: 314.- Ớt hoa vàng.
Cỏ mọc thẳng đứng, cao đến 1,5 m, khi già nhẵn. Cuống lá 1-3 cm; phiến lá hình trứng, bầu dục, trứng-mũi giáo hay trứng-mũi giáo ngược, (5-) 7-18 (-40) x (2,5-) 3-7 (-10) cm, gốc hơi lệch, tù hay thót dần đến cuống, chóp thường thót đột ngột thành đuôi dài đến 1-1,5 cm; mép gần nguyên; có 4-5 (-6) đôi gân bậc hai, nối thành cung gân mép. Cụm hoa gồm các hoa mọc đơn độc hoặc nhóm thành cụm đến 12 hoa trên trục rất ngắn. Cuống hoa dài 1-2 cm. Theo các tài liệu đã công bố thì đài 2-2,5 x 3 mm; tràng màu vàng tươi, 5-8 x 6-8 mm; thuỳ tràng hình trứng, có răng, cuộn ngược lại, có lông nhỏ ở mép; chỉ nhị dài khoảng 0,5 mm, bao phấn khoảng 1,8 mm; vòi nhị cái dài 2,5-3 mm. Cuống quả thường dài 2-2,5 cm, hơi loe ở gần chỗ đính vào quả. Đài ở quả không phát triển to, ở chóp có 5 sừng rất ngắn. Quả mọng, bóng, đỏ tươi, đường kính 0,6-0,8 cm. Hạt nhiều, màu nâu nhạt, hình tam giác ít nhiều đều, dẹt, mỗi cạnh khoảng 1,5-2 mm, dầy khoảng 0,4 mm.
Phân bố
Nhật Bản, Hàn quốc, Thái Lan, Trung Quốc (trong đó có ở cả 3 tỉnh giáp giới với phần đất liền của Việt Nam là Vân Nam, Quảng Tây và Quảng Đông), Việt Nam, Philíppin và Inđônêxia.
Mẫu vật nghiên cứu
Ninh Bình: VQG Cúc Phương, gần khu A của Bống, 20021'00'' B, 105035'00'' Đ, 335 m trên mặt biển, D.D. Soejarto & Nguyễn Mạnh Cường 11000, 17.11.1999 (CPNP, HN, F); gần khu A của Bống, 20021'00'' B, 105035'46'' Đ, 250 m trên mặt biển, D.D. Soejarto & Nguyễn Mạnh Cường 10406, 17.11.1999 (CPNP, HN, F); VQG Cúc Phương, xã Yên Quang, 20016'35'' B, 105042'09' Đ, Mai Văn Xinh 156, 22.01.2002 (CPNP, HN, F).- Thanh Hoá: huyện Quan Hóa, xã Phú Lệ, làng Hang, 20031'13'' B, 105005'45'' Đ, mọc rải rác trong rừng nguyên sinh rậm đã bị khai thác gỗ thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp (khoảng 450-650 m) trên sườn núi đá vôi dốc đứng bị bào mòn mạnh; quả chín màu đỏ tươi, Averyanov et al. HAL 3805. 03.10.2003 (HN).
Sinh thái và mùa hoa quả
Mọc rải rác thành khóm nhỏ ở các khe và hốc đá có ít đất giầu mùn trên sườn núi đá vôi dốc đứng bị bào mòn mạnh, dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng ở đất thấp (khoảng 250-650 m), có ánh sáng, thường đã bị khai thác gỗ. Quả chín màu đỏ tươi. Đây là vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, khô và mưa hè; nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C với 3 tháng lạnh có nhiệt độ trung bình tháng dưới 180C (12, 1 và 2), tổng lượng mưa năm khoảng 1700-1900 mm với 4-5 tháng khô có lượng mưa trung bình tháng dưới 50 mm (từ tháng 12 đến tháng 3 hay 4 năm sau) (Nguyễn Khanh Vân et al., 2000). Vào các tháng 11-1 năm sau trên cây chỉ thấy quả già hay chín. Loài khá hiếm. Ở Trung Quốc đôi khi gặp cây mọc phổ biến, ở các độ cao khác nhau, từ sát mặt biển đến 2000 m, và gặp hoa nở vào các tháng 8-10, mang quả vào các tháng 9-11.
Ghi chú
Các mẫu vật chúng tôi thu được khác các hình vẽ đã kể ở chỗ di tích đài ở quả có sừng ngắn. Cần thu mẫu hoa để khẳng định việc định loại là đúng đắn.
Tài liệu tham khảo chính
1. Anonymous. 1979. Tubocapsicum. In Fl. Yunn. 2: 561, fig. 158: 3. Science Press. Beijing.
2. Bonati, G. 1914. Solanaceae. In M.H. Lecomte (ed.). Fl. Gén. Indoch. 4: 313-341. Paris.
3. D'Arcy, W.G., R.C. Keating, Z.Y. Zhang, C.I. Peng. 2001. The genus Tubocapsicum (Solanaceae). Bot. Bull. Acad. Sin. 42: 67-84.
4. D'Arcy, W.G., C.I. Peng. 1998. Tubocapsicum. In Huang T.C. et al. (eds.). Fl. Taiw. ed. 2, 4: 580. Editorial Committee of the flora of Taiwan. Taipei, Taiwan, ROC.
5. Kuang, K.Z. & A.M. Lu. 1978. Tubocapsicum. In Kuang, K.Z. & A.M. Lu (eds.). Fl. Reipubl. Popularis Sin. 67 (1): 64. Science Press. Beijing.
6. Mabberley, D.J. 1993. The plant-book: 564. Reprinted with corrections. Cambridge University Press.
7. Nguyễn Khanh Vân (chủ biên). 2000. Các biểu đồ sinh khí hậu Việt Nam. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Tiến Bân. 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ Thực vật hạt kín ở Việt Nam: 441. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Hoàng Hộ. 1993. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 2, tập 2: 968. Montréal.
10. Zhang, T.L. 1998. Illustration of Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino. In Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China Illustrations 17: 380, f. 380: 1-6. Science Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis.
11. Zhang, Z.Y. 1999. Tubocapsicum. In L.K. Fu & T. Hong (eds.). Higher Plants of China 9: 220. Qingdao Publ. House.
12. Zhang, Z.Y., A.M. Lu, W.G. D'Arcy. 1994. Solanaceae. In Z.Y. Wu & P. H. Raven (eds.). Fl. China 17: 313-314. Science Press. Beijing & Missouri Bot. Gard. Press. St. Louis.
Hình: Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino Ớt hoa vàng.
1- Cành mang quả già; 2- Quả già.
Bùi Xuân Chương vẽ theo Soejarto & Nguyễn Mạnh Cường DDS 10406
Người thẩm định nội dung khoa học: GS. Nguyễn Bá
Lê Kim Biên, Nguyễn Tiến Hiệp
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
D.D. Soejarto
Trường Đại học Illinoi và Field Museum tại Chicagô
Nguyễn Mạnh Cường
Vườn Quốc gia Cúc Phương
Phan Kế Lộc
Trường Đại học khoa học tự nhiên & Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật