Khu Bảo tồn Thiên nhiên (KBTTN) Tà Sùa được UBND tỉnh Sơn La thành lập năm 2003, nằm trên địa bàn 4 xã; Tà Sùa, Háng Đồng (huyện Bắc Yên), và Mường Thải, Suối Tọ (huyện Phù Yên), tỉnh Sơn La, với tổng diện tích là 17,650 ha, nằm ở sườn Đông Nam của dãy Hoàng Liên Sơn, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 2000 m dọc theo dãy Phu Sa Phìn, cao nhất là đỉnh Phu Chiêm Sơn, có độ cao 2765 m, là khu hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi cao vùng Tây Bắc, có giá trị bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu khoa học, bởi còn lưu trữ được nhiều loài động, thực vật quý hiếm [2] [5]. Tuy nhiên, hiện tượng phá rừng làm nương rẫy, sử dụng lửa rừng, khai thác quặng vẫn đang diễn ra. Do đó nguy cơ làm mất đi nhiều diện tích rừng, gây tổn thất đa dạng sinh học là rất tiềm tàng, và sẽ khó có thể phục hồi lại rừng nguyên trạng.

(ảnh minh họa theo nguoiduatin / zigzag88)
Trước thực trạng đang diễn ra tại KBTTN Tà Sùa thì việc nghiên cứu khu hệ thực vật và giá trị bảo tồn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch quản lý, bảo tồn tính ĐDSH, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội là hết sức cần thiết.
Báo cáo này là kết quả nghiên cứu về đa dạng thực vật ở KBTTN Tà Sùa, Sơn La, góp phần vào công tác bảo tồn ĐDSH tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
1. Kế thừa các tài liệu
Kế thừa các tài liệu về quá trình hình thành và xây dựng KBTTN Tà Xùa, cũng như các tài liệu về kết quả điều tra khu hệ thực vật của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Quá trình kế thừa có tính chọn lọc.
2. Toạ đàm, phỏng vấn qua phiếu
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn người dân địa phương, thợ săn, cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp để tìm hiểu về hiện trạng, giá trị tài nguyên trong khu vực.
3. Điều tra ngoại nghiệp
Xây dựng các tuyến điều tra qua nhiều kiểu trạng thái khác nhau.
Tuyến 1: Từ Trạm kiểm lâm Suối Khang (21020’01,6’’N - 104036’16,3’’E) - Háng Tê La - Đỉnh Suối Đỏ - Háng Lề Sờ Pó - Háng Hông Chùa (21019’68,7’’N - 104035’26,8’’E)
Tuyến 2: Từ Trạm kiểm lâm Suối Khang (21020’01,6’’N - 104036’16,3’’E) - Háng Sò - Háng Vàng Dua - Núi Ka Long - Háng Đồng C (21019’00’’N - 104035’51,9’’E)
Tuyến 3: Từ Trạm kiểm lâm Suối Chiếu (21020’65,2’’N - 104040’89,8’’E) - Suối Bạu - Suối Lạt Con - Bãi Lâm Trường 1 (đà 50) - Đỉnh Suối Lạt Con - Suối Khò - Suối Bon (21020’52,8’’N - 104041’75,6’’E)
4. Phân tích và định loại mẫu vật
Xác định thành phần loài thực vật: Tất cả các mẫu vật thu được trong quá trình điều tra, được xác định tên khoa học bằng phương pháp hình thái so sánh, sử dụng các tài liệu chính như Cây cỏ Việt Nam và Cây gỗ rừng Việt Nam. Xây dựng danh lục thực vật, đánh giá sự đa dạng trong các taxon theo Phương pháp Nghiên cứu Thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn. Các mẫu vật được lưu giữ tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.
Xác định giá trị bảo tồn qua các loài quý hiếm: theo Danh lục Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2009), Nghị Định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006) và Quyết Định 74/2008/QĐ-BNN ngày 20 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT và Công ước CITES (2008).
Kết quả nghiên cứu
1. Đa dạng thực vật KBTTN Tà Sùa
Kết quả nghiên cứu này đã xác định tại khu vực Tà Sùa có 733 loài, 473 chi, 159 họ thực vật bậc cao của 6 ngành thực vật, cụ thể (Bảng 01). So với các nghiên cứu trước đây về khu hệ thực vật Tà Sùa [5] thì nghiên cứu này đã bổ sung thêm 6 họ, 55 chi và 120 loài. Số lượng các taxon được ghi nhận tại thời điểm nghiên cứu chưa phản ánh hết được thành phần các taxon tại khu vực Tà Sùa, theo chúng tôi các taxon thu thập được chỉ chiếm khoảng 80-85% tổng số các taxon có mặt tại đây, do thời điểm thu mẫu không phải là mùa ra hoa, quả; điều kiện địa hình đi lại khó khăn, và thời gian cho công tác thực địa ngắn nên những nhóm thực vật ngành Pinophyta và nhóm Orchidaceae, Ericaceae chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Bảng 1. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật bậc cao

Đa dạng các taxon ngành
Trong 6 ngành của hệ thực vật Tà Sùa, ngành Mộc lan đa dạng nhất với tổng số 692 loài, 443 chi và 138 họ, chiếm ưu thế vượt trội với tỷ trọng từ 86,76% đến 94,4 %. Ngành khuyết lá thông là ngành chỉ có 1 họ, 1 chi và 1 loài chiếm tỷ trọng trung bình thấp nhất 0,14% đến 0,63%. Dẫn liệu bảng 1 cho thấy trong ngành Mộc lan, lớp Mộc lan có 571 loài (chiếm 94,4%) thuộc 443 chi (chiếm 93,66%) của 112 họ (chiếm 70,44%), chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với lớp Hành trong ngành Mộc lan. Tỷ trọng của các Taxon (họ, chi, loài) của lớp Mộc lan cao hơn 3,5 – 4 lần so với lớp Hành, cho thấy hệ thực vật Tà Sùa mang tính chất của một hệ thực vật nhiệt đới rất rõ.
Đa dạng các taxon dưới ngành
Tính đa dạng của hệ thực vật KBTTN Tà Sùa được xem xét trên 10 họ và 10 chi có số lượng loài nhiều nhất. Hệ thực vật KBTTN Tà Sùa có 10 họ đa dạng nhất, dù chỉ chiếm 6,29% tổng số họ nhưng có 312 loài và 196 chi. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một số họ có số lượng loài được ghi nhận nhiều nhất tại khu vực Tà Sùa như họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 43 loài, họ Cúc (Asteraceae) 40 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 16 loài, họ Long não (Lauraceae) 21 loài, họ Đậu (Fabaceae) 18 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 18 loài, đây cũng là những họ nằm trong 10 họ thực vật giàu nhất của khu hệ thực vật Việt Nam. Một số họ thực vật khác cũng có số lượng loài lớn như họ Cói (Cyperaceae) 14 loài, họ Phong lan (Orchidaceae) 12 loài, Họ Cam (Rutaceae) 14 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) 12 loài, …
Trong hệ thực vật Tà Sùa, 10 chi đa dạng nhất (chiếm 2,05% tổng số chi của toàn hệ thực vật) với 54 loài, chiếm 7,37% tổng số loài của toàn hệ. Các chi này gồm: Garcinia (Clussiaceae) 5 loài, Elaeocarpus (Elaeocarpaceae) 5 loài, Castanopsis (Fagaceae) 7 loài, Listsea (Lauraceae) 5 loài, Michelia (Magnoliaceae) 4 loài, Ficus (Moraceae) 11 loài, Ardisia (Myrsinaceae) 5 loài, Alocasia (Areceae) 5 loài, Carex (Cyperaceae) 7 loài, Alpinia (Zingiberaceae) 5 loài. Các chi này bao gồm các loài thực vật tiên phong, ưa sáng, chiếm ưu thế trong các kiểu rừng thứ sinh sau khai thác và nương rẫy tại khu vực nghiên cứu.
Đa dạng các dạng sống của hệ thực vật KBTTN Tà Sùa
Trong tổng số 733 loài của hệ thực vật, kiểu dạng sống thân gỗ có 212 loài, chiếm 28,92%; kiểu dạng cây bụi có 188 loài, chiếm 25,65%; kiểu dạng thân thảo có 178 loài chiếm 24,28%; kiểu dạng dây leo với 85 loài chiếm 11,6; kiểu dạng phụ sinh có 30 loài chiếm 4,09%; kiểu dạng khuyết thực vật có 40 loài chiếm 5,46%. Đây là những dạng sống chính và quan trọng trong khu hệ thực vật Tà Sùa, nó giữ vai trò tạo nên các kiểu thảm thực vật, đặc biệt ở những đai cao.
2. Các giá trị bảo tồn của hệ thực vật Tà Sùa
Dựa vào kết quả điều tra, nghiên cứu về phân bố, tình trạng của các loài thực vật tại khu vực Tà Sùa, kết hợp so sánh với Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị Định số 32/2006/NĐ-CP của chính phủ, Danh lục Đỏ của IUCN (2009), Công ước CITES (2006), chúng tôi đã thống kê được 56 loài thực vật quý hiếm ở đây (Bảng 2) có giá trị bảo tồn cao:
Bảng 2. Danh sách các loài thực vật quý hiếm tại KBTTN Tà Sùa
TT | Tên Việt Nam | Tên Khoa học | Tên họ | SĐVN 2007 | IUCN 2009 | NĐ 32 2006 | CITES 2006 |
1. | Tẩm | Altingia chinensis Oliv. ex Hance | Altingiaceae | EN | | | |
2. | Ngũ gia bì gai | Acanthopanax trifoliatus Voss. | Araliaceae | EN | | | |
3. | Song mật | Calamus platyacanthus | Arecaceae | VU | | | |
4. | Biến hoá núi cao | Asarum balansae Franch. | Aristolochiaceae | EN | | | |
5. | Hoa tiên | Asarum glabrum Merr. | Aristolochiaceae | VU | | II.A | |
6. | Dương kì thảo | Achillea millefolium L. | Asteraceae | VU | | | |
7. | Đại kế | Cirsium japonicum Fish. ex DC. | Asteraceae | VU | | | |
8. | Nấm đất | Balanophora laxiflora Hemsl. | Balanophoraceae | EN | | | |
9. | Mã hồ | Mahonia nepalensis DC. | Berberidaceae | EN | | | |
10. | Bát giác liên | Podophyllum tonkinense Gagnep. | Berberidaceae | EN | | | |
11. | Đinh | Markhamia stipulata Seem. ex Schum | Bignoniaceae | VU | | II.A | |
12. | Trám đen | Canarium tramdenum Dai & Yakovl. | Burseraceae | VU | | | |
13. | Đẳng sâm | Codonopsis javanica Hook.f. | Campanulaceae | VU | | II.A | |
14. | Trai Lý | Garcinia fagraeoides A. Chev. | Clusiaceae | | | II.A | |
15. | Hoàng tinh cách | Disporopsis longifolia Craib | Convallariaceae | VU | | II.A | |
16. | Xà xì bắc bộ | Ophiopogon tonkinensis Rodr. | Convallariaceae | VU | | | |
17. | Sâm cau | Peliosanthes teta Andr. | Convallariaceae | VU | | | |
18. | Hoàng tinh vòng | Polygonatum kingianum Coll. ex Hemsl. | Convallariaceae | EN | | II.A | |
19. | Pơ Mu | Fokienia hodgsinsii A. Henry & Thomas | Cupressaceae | EN | LR | II.A | |
20. | Chò nâu | Dipterocarpus retusus Blume | Dipterocarpaceae | VU | | | |
21. | Hoè | Sophora tonkinensis Gagnep. | Fabaceae | VU | | | |
22. | Cà ổi Sapa | Castanopsis lecomtei Hickel & A. Camus | Fagaceae | VU | | | |
23. | Sồi đá lá mác | Lithocarpus balansae A. Camus | Fagaceae | VU | | | |
24. | Sồi đĩa | Quercus platycalyx Hickel & A. Camus | Fagaceae | VU | | | |
25. | Chò đãi | Annamocarya sinensis J.Leroy | Juglandaceae | EN | | | |
26. | Gù hương | Cinnamomum balansae H. Lecomte | Lauraceae | VU | | II.A | |
27. | Re hương | Cinnamomum parthenoxylon Meisn. | Lauraceae | CR | | II.A | |
28. | Mã tiền tán | Strychnos umbellata Merr. | Loganiaceae | VU | | | |
29. | Vàng tâm | Manglietia dandyi Dandy | Magnoliaceae | VU | | | |
30. | Giổi lông | Michelia balansae Dandy | Magnoliaceae | VU | | | |
31. | Giổi lụa | Tsoongiodendron odorum Chun | Magnoliaceae | VU | | | |
32. | Giổi xương | Paramichelia baillonii S. Y. Hu | Magnoliaceae | VU | | | |
33. | Lát Hoa | Chukrasia tabularis A. Juss. | Meliaceae | VU | LR | | |
34. | Củ gió | Tinospora sagittata Gagnep. | Menispermaceae | VU | | | |
35. | Hoàng đằng | Fibraurea recisa Pierre | Menispermaceae | VU | | II.A | |
36. | Bình vôi nhị ngắn | Stephania brachyandra Diels | Menispermaceae | EN | | II.A | |
37. | Lá khôi tía | Ardisia sylvestris Pitard | Myrsinaceae | VU | | | |
38. | Rau sắng | Meliantha suavis Pierre | Opiliaceae | VU | | | |
39. | Lan kim tuyến | Anoectochilus setaceus Blume | Orchidaceae | EN | | I.A | A2 |
40. | Đại giác | Dendrobium longicornu Lindle. | Orchidaceae | EN | | | A2 |
41. | Thanh thiên quỳ | Nervilia fordii Schlechter | Orchidaceae | EN | | II.A | A2 |
42. | Hài xanh | Paphiopedilum malipoense S.C. Chen & Z. H. Tsi | Orchidaceae | EN | | | A2 |
43. | Hài lông | Paphiopedilum villosum Stein | Orchidaceae | EN | | | A2 |
44. | Du sam đất | Keteleeria evelyniana Masters | Pinaceae | VU | | | |
45. | Thông tre | Podocarpus neriifolius D. Don | Podocarpaceae | | LR | | |
46. | Hà thủ ô đỏ | Fallopia multiflora Haraldson | Polygonaceae | VU | | | |
47. | Cốt toái bổ | Drynaria fortunei J. Smith | Polypodiaceae | EN | | | |
48. | Hoàng liên | Coptis chinensis Franch. | Rannunculaceae | CR | | | |
49. | Hoàng liên chân gà | Coptis quinquesecta W. T. Wang | Ranunculaceae | VU | | I.A | |
50. | Thổ Hoàng Liên | Thalictrum foliosum DC. | Ranunculaceae | CR | | | |
51. | Sến mật | Madhuca pasquieri H.J.Lam | Sapotaceae | EN | | | |
52. | Trầm hương | Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte | Thymelaeceae | EN | | | |
53. | Nghiến | Excentrodendron tonkinense Chang & Miau | Tiliaceae | EN | | II.A | |
Trong tổng số 53 loài quý hiếm, loài đang bị đe doạ đã ghi nhận tại KBTTN Tà Sùa chiếm 7,23 % tổng số loài đã biết, thì có:
51 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007 chiếm khoảng 6,96 % tổng số loài đã biết trong khu vực nghiên cứu và chiếm khoảng 11,54 % tổng số loài có tên trong SĐVN, trong đó: 3 loài thuộc cấp rất nguy hiểm (CR), 19 loài thuộc nhóm nguy cấp (EN), 29 loài thuộc nhóm sẽ nguy cấp (VU).
3 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, 2009 thuộc cấp ít nguy cấp (LR), chiếm khoảng 0,41% tổng số loài đã biết trong khu vực nghiên cứu.
15 loài nằm trong NĐ32/2006 NĐ-CP chiếm khoảng 2,05% tổng số loài đã biết trong khu vực nghiên cứu và chiếm khoảng 27% tổng số loài có tên trong NĐ32/2006 NĐ-CP, trong đó 2 loài nằm ở nhóm IA, 13 loài nằm ở nhóm IIA.
5 loài nằm trong phụ lục II của công ước CITES 2006 chiếm khoảng 0,68% tổng số loài đã biết trong khu vực nghiên cứu.
KBTTN Tà Sùa là nơi hiện diện của nhiều taxon đại diện cho hệ thực vật nguyên thủy cổ á nhiệt đới và nhiệt đới của các ngành Thông và ngành Mộc lan. Các họ đặc trưng cho hệ thực vật cổ á nhiệt đới ở KBTTN Tà Sùa như: họ Tuế (Cycadaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Thông (Pinnaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Long Não (Lauraceae), họ Chè (Theaceae), họ Đỗ quyên (Ericaceae). Các họ đặc trưng cho hệ thực vật cổ nhiệt ở khu vực nghiên cứu như: họ Na (Annonaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Chuối (Musaceae)...
3. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật
Phân tích các thông tin tổng hợp kết hợp với kết quả phỏng vấn ngoài thực địa, tham khảo các chuyên khảo, chúng tôi đã kiểm kê được 435 loài có ích, chiếm 59,35% tổng số loài của hệ thực vật Tà Sùa, thuộc 9 nhóm công dụng như: cây làm thuốc; cây cho gỗ; cây làm cảnh, bóng mát; cây thực phẩm; cây cho tanin, thuốc nhuộm; cây tinh dầu, hương liệu; cây độc và nhóm cây cho công dụng khác.
Bảng 3. Thống kê các nhóm tài nguyên thực vật ở KBTTN Tà Sùa
Nhóm tài nguyên | Kí hiệu | Loài | % Tài nguyên | % Khu hệ |
Cây thuốc | M | 285 | 65,52 | 38,88 |
Cây cho gỗ | T | 194 | 44,6 | 26,47 |
Cây làm cảnh, bóng mát | Or | 86 | 19,77 | 11,73 |
Cây thực phẩm | F | 64 | 14,71 | 8,73 |
Cây cho tanin, thuốc nhuộm | Ta | 57 | 13,1 | 7,78 |
Cây lấy sợi | Fi | 26 | 5,98 | 3,55 |
Cây tinh dầu, hương liệu | Oil | 38 | 8,74 | 5,18 |
Cây độc | Mp | 23 | 5,29 | 3,14 |
Công dụng khác | U | 12 | 2,76 | 1,91 |
Qua bảng 3 cho thấy, trong 9 nhóm tài nguyên thực vật, nhóm cây thuốc chiếm ưu thế vượt trội với 285 loài chiếm 65,52% tổng số loài cây có giá trị sử dụng và chiếm 38,88 tổng số loài của khu hệ thực vật Tà Sùa, tiếp theo là nhóm cây cho gỗ có 194 loài, chiếm 44,6% tổng số loài có giá trị sử dụng và 26,47% tổng số loài của khu hệ thực vật; nhóm cây làm cảnh và bóng mát có 86 loài, chiếm 19,77% tổng số loài có giá trị sử dụng và 11,73% tổng số loài của khu hệ; cây thực phẩm có 64 loài chiếm 14,71% tổng số loài có giá trị sử dụng và 8,73% số loài của toàn khu hệ; nhóm cho tanin, thuốc nhuộm có 57 loài chiếm 13,1% tổng số loài có giá trị và chiếm 7,78% tổng số loài của khu hệ. Các nhóm còn lại chiếm tỷ lệ thấp dưới 10% tổng số loài có giá trị sử dụng và toàn khu hệ.
Kết luận
Hệ thực vật Tà Sùa đã ghi nhận được 733 loài thuộc 473 chi, 159 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch; Kết quả này cũng ghi nhận 53 loài thực vật quý hiếm, đang bị đe doạ, nguy cấp cần được bảo vệ chiếm 7,23 % tổng số loài đã biết, trong đó: 49 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam, 2007; 3 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, 2009; 15 loài nằm trong NĐ32/2006 NĐ-CP; 5 loài nằm trong phụ lục II của công ước CITES 2006.
Các loài thực vật hữu ích ở Tà Sùa đã thống kê được 435 loài có ích, chiếm 59,35% tổng số loài của hệ thực vật Tà Sùa, thuộc 9 nhóm công dụng như: cây làm thuốc; cây cho gỗ; cây làm cảnh, bóng mát; cây thực phẩm; cây cho tanin, thuốc nhuộm; cây tinh dầu, hương liệu; cây độc và nhóm cây cho công dụng khác, trong đó nhóm cây thuốc chiếm ưu thế vượt trội với 285 loài chiếm 65,52% tổng số loài cây có giá trị sử dụng và chiếm 38,88% tổng số loài của khu hệ thực vật Tà Sùa
Tài liệu tham khảo
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007: Sách Đỏ Việt Nam (phần II: Thực vật). Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, 2002: Dự án đầu tư xây dựng KBTTN Tà Sùa – Sơn La.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006: Nghị Định số 32/2006/NĐ-CP, ký ngày 30/3/2006, của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Đỗ Tất Lợi, 2005: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB. Y học
Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), 2001-2005: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, I (2001), II (2003), III (2005). Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.
Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000: Cây cỏ Việt Nam. I (1999), II (2000), III (2000). Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội.
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, 1971-1986: Cây gỗ rừng Việt Nam. I (1971), II (1978), III (1980), IV (1981), V (1982), VI (1983), VII (1986). Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội
Đỗ Văn Trường
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Lê Văn Phúc
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
(Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
- Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội 21/10/2011)